Translate

11 tháng 10, 2021

Nguyên tắc sử dụng Vacxin

Rất vui khi được anh em ghé thăm blog của mình.Mình tên Nguyễn Tôn An,cư ngụ tại thành phố Vĩnh Long,làm việc bên lĩnh vực thú y.

Đây là trang Web cá nhân mình làm trên nền tảng Blog,chia sẻ về các bệnh về gia súc,cung cấp thông tin chi tiết về giống vật nuôi và cách chăm sóc cho bà con chăn nuôi tham khảo,tìm hiểu để phát triển đàn gia súc của mình.
Và vì đây là blog cá nhân,mình viết chưa chuyên nghiệp lắm,bố cục nhiều khi còn lũng cũng mong anh em thông cảm.Rất mong sự đóng góp ý kiến của mọi người.



 Các chế phẩm sinh học dùng để phòng bệnh được gọi là Vacxin.Các vacxin đó được chế bằng bản thân mầm bệnh gây ra bệnh mà ta muốn phòng.

Vacxin được đưa vào cơ thể là không còn khả năng gây bệnh hoặc chỉ gây ra một thể bệnh rất nhẹ không có hại cho động vật,nhưng nó gây ra một phản ứng làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm của mầm bệnh tương ứng.Phản ứng đó gọi là Đáp ứng miễn dịch.

Vacxin bao gồm trong đó là một hoặc một số mầm bệnh đã giết chết hay làm yếu đi được gọi là kháng nguyên.là thành phần chủ yếu,còn có hóa chất để giết mầm bệnh và hóa chất để giữ cho kháng nguyên ổn định hoặc tồn tại lâu trong cơ thể,làm tăng hiệu lực và thời gian miễn dịch ở động vật,gọi là chất bổ trợ.

Đáp ứng miễn dịch tạo ra trong cơ thể sau khi tiêm vacxin gọi là Kháng thể hiện diện chủ yếu trong huyết thanh,miễn dịch này gọi là miễn dịch dịch thể.Đáp ứng miễn dịch cũng tạo ra những tế bào có vai trò diệt mầm bệnh hoặc gây dị ứng được gọi là miễn dịch tế bào.  

PHÂN LOẠI

*Vacxin vô hoạt : còn gọi là vacxin chết,có chứa vi sinh vật đã bị giết chết bởi hóa chất,nhiệt hoặc tia xạ,giống như virut còn cái vỏ mô hình ở ngoài thôi để miễn dịch nhớ "mặt" để lần tới có bệnh thì cơ quan miễn dịch sẽ tấn công.

*Vacxin nhược độc : còn gọi là vacxin sống,chứa mầm bệnh đã được làm yếu đi bằng cách nuôi cấy trong điều kiện không thuận lợi cho sự thể hiện độc tính của mầm bệnh.Vacxin sống này sẽ tạo đáp ứng miễn dịch lâu dài và phù hợp cho động vật trưởng thành khỏe mạnh.

*Vacxin độc tố : chưa độc tố của mầm bệnh đã được làm vô hoạt(mất tác dụng).Đây là vacxin dùng chống căn bệnh gây ra không phải do virut mà là do độc tính của nó gây ra.Ví dụ : Vacxin phòng bệnh uốn ván,bạch hầu.

*Vacxin tái tổ hợp : là loại sử dụng công nghệ tái tổ hợp các gen mả hóa cho các kháng nguyên của các mầm bệnh vào cùng một vi khuẩn không gây bệnh.Vacxin DNA tạo ra tác nhân gây bệnh là DNA.đưa trực tiếp vào cơ thể ,tế bào tiếp nhận gen và tạo ra sản phẩm mã hóa từ gen đó,sau đó hệ thống miễn dịch nhận biết như là một kháng nguyên.

*Vacxin đơn giá : được tạo ra để sinh miễn dịch chống lại một kháng nguyên hay một mầm bệnh,vacxin đa giá tạo ra để kích thích sinh miễn dịch chống hai hay nhiều dòng của cùng một mầm bệnh hoặc nhiều mầm bệnh khác nhau.



MỘT SỐ ĐIỀU CẦN CHÚ  Ý KHI SỬ DỤNG VACXIN

*Vacxin là thuốc dùng để phòng bệnh cho động vật khỏe mạnh,chưa mắc bệnh.Nếu tiêm cho vật đã bệnh rồi thì bệnh có thể phát sớm hơn,nặng hơn.

*Trường hợp ngoại lệ có thể dùng vacxin khi mà động vật đã nhiễm mầm bệnh.VD : sử dụng vacxin bệnh dại cho người bị chó dại cắn,trường hợp này vacxin đã tạo ra kháng thể chống virut dại trước khi virut tấn công lên não,gây bệnh và tiêu diệt virut dại.

*Vacxin bệnh nào thì phòng bệnh đó thôi,không phòng bệnh khác được.

*Hiệu lực của vacxin phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe động vật vì nó là kết quả đáp ứng của miễn dịch của động vật.Vì lẽ đó chỉ dùng vacxin cho động vật ở trạng thái khỏe mạnh,được chăm sóc nuôi dưỡng tốt,không mắc các bệnh truyền nhiễm và mãn tính khác.

*Cần chú ý thêm rằng trong số động vật đạt tiêu chuẩn sử dụng vacxin không phải tất cả đều sinh miễn dịch tốt.Có một số động vật sau khi tiêm vacxin có thể do điều kiện ngoại cảnh có thể sinh miễn dịch kém,không có khả năng chống lại sự xâm nhiễm của mầm bệnh và mắc bệnh.Tỉ lệ động vật tạo được miễn dịch chống bệnh gọi là hiệu lực của Vacxin.

*Bình thường không dùng vacxin cho động vật quá non và động vật đang mang thai:

-Ở động vật non,các cơ quan đảm nhận chức năng miễn dịch bảo vệ cơ thể chưa hoàn chỉnh nên đáp ứng miễn dịch đối với vacxin còn yếu,ngoài ra thú non còn có một lượng kháng thể thụ động do mẹ truyền cho,những kháng thể đó có thể trung hòa kháng thể trong vacxin,ngăn cản vacxin tác dụng.Do đó chỉ sử dụng vacxin cho thú ở độ tuổi nhất định khi mà lượng kháng thể mẹ truyền cho đã phân hủy gần hết.dùng vacxin càng muộn càng tốt,2 tháng tuổi trở lên.

-Khi có dịch bệnh đe dọa thì có thể tiêm sớm cho động vật non,nhưng sau đó phải cần phải tiêm bổ sung.

-Động vật mang thai,trạng thái sinh lý cũng có những thay đổi nên dùng kháng sinh dễ gây phản ứng mạnh và làm sảy thai.Đặc biệt không dùng vacxin sống cho động vật mang thai,nhất là các vacxin virut nhược độc.

*Thời gian tạo miễn dịch ở động vật sau khi tiêm vacxin là 2-3 tuần.Trong thời gian 2-3 tuần đó,động vật chưa có miễn dịch đầy đủ,vẫn có thể mắc bệnh và phát bệnh.Hiện tượng đó có thể đưa đền những quan niệm sai lầm về Vacxin như Vacxin không có phản ứng,Vacxin không hiệu lực,Vacxin gây ra bệnh

*Một số động vật đang mang trùng,ủ bệnh thì sau khi tiêm vacxin thì sẽ phát ra nhanh hơn.

SAU KHI TIÊM VACXIN

*Sau khi tiêm có thể gây phản ứng cục bộ tại chỗ tiêm : sưng,nóng,đau..sau một thời gian phản ứng sẽ giảm đi,cần thao tác vô trùng khi tiêm vacxin để tránh nhiễm trùng cục bộ.

*Khi có phản ứng cục bộ thì phải chườm nóng chỗ tiêm và tiêm cafein để giảm phản ứng mau hơn.Khi nơi tiêm bị nhiễm trùng apxe gây mũ phải lễ mũ ra và điều trị bằng kháng sinh.

*Một số vacxin có thể gây ra phản ứng dị ứng,phản ứng xảy ra nhanh sau khi tiêm,động vật thể hiện : sốt,nôn mửa,run rẩy,thở gấp,nổi mẫn trên mặt da(lợn).Phản ứng nhẹ sau thời gian ngắn sẽ hết,phản ứng nặng vật có thể chết thường gọi là phản ứng quá mẫn.

*Nguyên nhân của dị ứng có thể do cơ thể của vật dễ bị dị ứng hoặc mẫm cảm với chế phẩm sinh vật lạ đưa vào cơ thể,

*Để tránh phản ứng nặng,điều cần quan tâm là sai khi tiêm phải theo dõi trạng thái gia súc sau vài giờ liền,nếu có phản ứng phải xử lý ngay bằng các thuốc chống Histamin(ngứa,khó thở,sưng) như:Adrenalin,Dimeron,Ephedrin...

*Để duy trì đáp ứng miễn dịch và nâng cao đề kháng,cứ 4-12 tháng tiêm lại một lần cho động vật,tùy theo vacxin,tùy theo động vật và tùy theo tình hình dịch tễ.



06 tháng 10, 2021

Sơ đồ cấu tạo xương và các bộ phận của Bò

Rất vui khi được anh em ghé thăm blog của mình.Mình tên Nguyễn Tôn An,cư ngụ tại thành phố Vĩnh Long,làm việc bên lĩnh vực thú y.

Đây là trang Web cá nhân mình làm trên nền tảng Blog,chia sẻ về các bệnh về gia súc,cung cấp thông tin chi tiết về giống vật nuôi và cách chăm sóc cho bà con chăn nuôi tham khảo,tìm hiểu để phát triển đàn gia súc của mình.

Và vì đây là blog cá nhân,mình viết chưa chuyên nghiệp lắm,bố cục nhiều khi còn lũng cũng mong anh em thông cảm.Rất mong sự đóng góp ý kiến của mọi người.


Nguồn : tài liệu thú y và youtube



Mỗi người nông dân nên biết cấu tạo của các cơ quan nội tạng và các đặc điểm của bộ xương bò để có thể tự mình giúp đỡ con vật nếu cần thiết. Kiến thức về giải phẫu gia súc cho phép chúng tôi đánh giá mức độ hữu ích của sự phát triển của bê, xác định gãy xương và nội thương ở động vật, để giữ cho sức khỏe của đàn trong tầm kiểm soát. Kiến thức về giải phẫu đặc biệt cần thiết đối với các chủ trang trại quy mô vừa không có bác sĩ thú y thường trực.


1 Phần ĐẦU




                   Con bò có đầu lớn, bao gồm xương sọ, mắt, tai, răng, mũi.

*Đầu lâu

Hộp sọ của bò được chia thành 2 phần: phần thứ nhất bảo vệ não, phần thứ hai tạo thành mõm với lỗ mở mắt, lỗ mũi và hàm. Ở một con bê, các phần có khối lượng bằng nhau, khi con bò trưởng thành, tiết diện khuôn mặt tăng lên, não không thay đổi.

Bộ xương sọ của bò được hình thành bởi 13 xương ghép đôi (nằm đối xứng hai bên) và 7 xương không ghép đôi. Ghép đôi tạo nên vương miện, trán và thái dương, không ghép đôi - phần gáy, hình nêm và hai bên đỉnh. Danh sách xương sọ bò:

  • -vùng não cặp - trán, đỉnh, thái dương;
  • -kết hợp mặt - tuyến lệ, vòm miệng, hàm trên, hàm dưới, hàm trên, mũi, mộng thịt, tua tủa trên, tua bin dưới;
  • -não không cặp - hình nêm, chẩm, liên đỉnh;
  • -không ghép đôi mặt - dưới lưỡi, mắt cáo, mở.
*ĐÔI MẮT


Các cơ quan thị giác của con bò nằm đối xứng trong khuôn mặt của hộp sọ. Gia súc có thị lực một mắt. Nhãn cầu nằm trong quỹ đạo, nó tròn, mặt ngoài hơi lồi, có ba màng bao bọc. Về bên trong, cơ quan này được chia thành thể thủy tinh, thùy trước và thùy sau. Lông mi - bảo vệ chống lại căng thẳng cơ học. Tuyến lệ tiết ra chất lỏng để giữ ẩm cho mắt. Mống mắt ở gia súc, trong hầu hết các trường hợp, có màu nâu.

*HÀM RĂNG

Bê con có 20 chiếc răng sữa. Bò lớn có 32 chiếc răng. Hàm bò thích nghi để nhai thức ăn thực vật. Răng cửa dài, hướng về phía trước, có cạnh sắc, mọc ra từ hàm dưới, dùng để cắt cỏ. Việc nhai được thực hiện theo chuyển động tròn của hàm dưới.

*TAI

Gia súc có thính giác tốt. Cơ quan thính giác của bò bao gồm tai ngoài, tai giữa, tai trong. Lớp đệm là di động, bao gồm các mô cơ và sụn.Bên trong tai được tạo thành từ các màng nhĩ và màng nhĩ.

2 Phần BỘ XƯƠNG

Gia súc có khung xương chắc, nặng. Ở bò đực, khung xương to hơn ở cá cái, đó là do khối lượng cơ lớn hơn.

Bộ xương của bò gồm 2 phần:

  • -trục - xương sọ, cột sống, lồng ngực;
  • -ngoại vi - chi trước và chi sau.

 Bò có 50 đốt sống, phần trục của bộ xương bao gồm:

  • *7 đốt sống cổ.
  • *13 vai.
  • *6 thắt lưng.
  • *5 xương cùng.
  • *19 đuôi.

Các đốt sống cổ là nơi di động nhất, nối hộp sọ và xương ức. Đốt sống cổ - đốt sống cổ thứ 7. Bộ xương ngực ít di động nhất, nó là cơ sở để gắn các xương sườn. Sườn - 13 cặp xương phẳng tạo thành lồng ngực, bảo vệ tim và phổi khỏi bị thương. Ở một con bò cái, 5 cặp được nối với nhau bằng sụn, 8 cặp tự do.



3 Phần CƠ

Khi một con bê được sinh ra, có tới 80% trọng lượng cơ thể của nó đổ vào hệ cơ xương, bao gồm khung xương và mô cơ. Ở một con bò trưởng thành, khung xương và cơ bắp chiếm khoảng 60% trọng lượng.

Hệ cơ của bò đực bao gồm 250 cơ. Toàn bộ chức năng của cơ thể được đảm bảo bởi thực tế là lớp cơ bên ngoài của khung xương và cơ trơn bên trong tạo thành một phức hợp chức năng.

Phần cơ của bò bao gồm một số nhóm cơ chính:

  • *mặt - điều chỉnh nét mặt, chuyển động của mắt, lỗ mũi, môi;
  • *nhai - di chuyển hai hàm;
  • *vai - di chuyển khung xương vai;
  • *xương ức - hỗ trợ các cơ quan của khoang ngực, mở rộng và chuyển dịch lồng ngực trong quá trình thở;
  • *xương sống - di chuyển các bộ phận đầu, cổ, cột sống, thắt lưng, xương chậu, đuôi của bộ xương;
  • *bụng - hỗ trợ các cơ quan trong bụng, cung cấp nhu động ruột, đi tiểu, công việc của đường tiêu hóa, co bóp tử cung.


  • 4 Phần TIÊU HÓA
  • Hệ tiêu hóa của bò bao gồm một số cơ quan:

    1. *Khoang miệng. Trong đó, thức ăn được nhai cùng với việc tiết ra nước bọt.
    2. *Thực quản là ống thông qua đó thức ăn đã nhai sẽ di chuyển vào dạ dày.
    3. *Dạ dày là cơ quan tiêu hóa và phá vỡ các mảnh thức ăn.
    4. *Tuyến tụy: Nằm ở phía bên của dạ dày,bên phải. Sản xuất dịch tiêu hóa.
    5. *Ruột non: Gồm có tá tràng, hỗng tràng, hồi tràng. Nó hấp thụ chất dinh dưỡng từ thức ăn đã tiêu hóa.
    6. *Đại tràng, trực tràng. Nó lên men khối thức ăn, tạo thành phân, thải ra bên ngoài qua hậu môn.
    7. Chiều dài của ruột bò là 63 m, gấp 20 lần chiều dài cơ thể. Thức ăn đã vào ống tiêu hóa sẽ được tiêu hóa trong 2-3 ngày. Một con bò khỏe mạnh bài tiết 20-40 kg phân mỗi ngày.



    8. Thức ăn thực vật thô được tiêu hóa trong dạ dày bò, gồm 4 phần:

      • *Dạ cỏ.
      • *Dạ tổ ong.
      • *Dạ lá sách.
      • *Dạ túi khế.

      Dạ cỏ của bò chứa được 200 lít. Tại đây, hệ vi sinh có lợi sẽ phân hủy chất xơ. Động vật tiết ra những phần thô nhất của thức ăn để chúng vào lại dạ cỏ và được tiêu hóa triệt để. Dạ dạng tổ ong thể tích 10 lít. Tại đây khối thức ăn lưu lại trong 2 ngày, được xử lý bằng vi sinh vật. Hơn nữa, thức ăn đi vào dạ lá sách, bao gồm nhiều tấm mỏng. Tại đây, chất lỏng được hấp thụ trong 5 giờ. Trong dạ dày chứa 10-15 lít, quá trình tiêu hóa hoàn thành, khối thức ăn tiếp xúc với tác dụng của dịch tiêu hóa.

      5 Cơ quan sinh dục
    9. *Bộ phận sinh dục của bò đực nhằm mục đích tổng hợp tinh trùng và thụ tinh với trứng:

      • -dương vật - cơ quan bài tiết nước tiểu và xuất tinh trùng.
      • -quy đầu - vỏ của mép ngoài của dương vật.
      • -ống niệu đạo.
      • -ống dẫn tinh -  giải phóng tinh dịch
      • -thừng tinh - một nếp gấp ở bụng chứa các ống dẫn tinh.
      • -tinh hoàn - cơ quan tổng hợp và tích tụ tinh trùng.
      • -Bìu là túi da chứa tinh hoàn.

      *Hệ thống sinh sản của gia súc cái để mang thai và sinh con.

      • -âm đạo.
      • -âm vật .
      • -môi âm hộ.
      • -tử cung là một cơ quan cơ bắp có chứa phôi thai đang phát triển.
      • -các ống dẫn trứng, qua đó trứng di chuyển từ buồng trứng.
      • -buồng trứng là cơ quan dự trữ trứng.




    10. 6 Đuôi

    11. Bộ xương đốt sống kết thúc bằng các đốt sống đuôi có thể di chuyển được. Đuôi bò dài, ngoằn ngoèo, có chổi quét ở cuối nhằm mục đích quét sạch côn trùng khỏi cơ thể. Bò là loài động vật khỏe, cứng cáp, có khung xương chắc khỏe và cơ bắp phát triển tốt. Sức khỏe của vật nuôi phụ thuộc vào hoạt động chính xác của các cơ quan và hệ thống, chúng phải được duy trì với sự chăm sóc, dinh dưỡng và cho ăn đầy đủ.


    12. - Sơ đồ nội tạng gia súc :






Đôi điều thú vị về trái tim (14/2/2024)

 "Trái tim" biểu tượng bày tỏ yêu thương nồng nhiệt,với sắc thái vui tươi,hạnh phúc ngọt ngào. Còn "tim" trong cơ thể co...

 

Nhận thông tin mới

Liên lạc

Tôn An 091 8275827

Bạn đồng hành